TOEIC – CHUẨN ĐÀO TẠO CHÂU ÂU (CEFR)
Người học Việt Nam đặc biệt là các bạn học sinh sinh viên khi tham gia các khóa học TOEIC hay các khóa học giao tiếp đều bị mập mờ và thiếu thông tin giữa việc học theo Chuẩn Đào tạo Châu Âu hay học TOEIC. Dưới đây là bản so sánh của giáo viên Tâm Nghiêm gửi các bạn, từ đó giúp các bạn có được sự so sánh và định hướng rõ ràng quá trình học của bản thân.
KHUNG THAM CHIẾU NGÔN NGỮ CHUẨN CHÂU ÂU cung cấp nền kiến thức cơ bản thể hiện được các kỹ năng ngôn ngữ và khả năng nắm bắt ngôn ngữ của bạn. Hệ thống này được thiết kế dựa trên mối tương quan giữa bài thi và năng lực thực sự của người học.
Dưới đây là tham chiếu điểm của 2 bên:
Điểm CEFR | TOEIC Nghe + Đọc | MÔ TẢ CHUẨN CHÂU ÂU |
C1 | 945-990 | Có khả năng hiểu các loại văn bản dài và phức tạp, nhận biết được các hàm ý. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ một cách tự nhiên, thuần thục mà không gặp phải nhiều khó khăn. Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ trong các mục đích xã hội, học tập hay công việc. Có khả năng dùng các câu có cấu trúc chặt chẽ, rõ ý về những đề tài phức tạp, sử dụng linh hoạt các thành phần câu, từ nối câu và các cụm từ chức năng. |
B2 | 785-940 | Có khả năng hiểu các ý chính trong văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể cũng như trừu tượng, bao gồm những thảo luận về các vấn đề kỹ thuật về chuyên ngành của người học. Giao tiếp một cách tự nhiên và lưu loát với người bản địa, không gây sự hiểu lầm giữa đôi bên. Có khả năng sử dụng các câu chi tiết, rõ ràng trong nhiều chủ đề khác nhau, bày tỏ quan điểm về một vấn đề cũng như so sánh những ưu, nhược điểm của từng đề tài trong các bối cảnh khác nhau. |
B1 | 550-780 | Có khả năng hiểu những ý chính trong ngôn ngữ thông qua các chủ đề quen thuộc thường gặp trong công việc, ở trường học hay khu vui chơi…Có thể xử lý hầu hết các tình huống có thể xảy ra trong giao tiếp. Có khả năng sử dụng các câu liên kết đơn giản trong các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hoặc liên quan đến sở thích cá nhân. Có thể miêu tả các sự kiện, các trải nghiệm, giấc mơ, ước ao hay tham vọng của mình và đưa ra những nguyên nhân, giải thích cho các ý kiến và dự định đó. |
A2 | 225-545 | Có thể hiểu câu và các cụm từ thông thường trong những hầu hết các chủ đề quen thuộc (ví dụ: thông tin cơ bản về bản thân và gia đình, mua sắm, địa lý địa phương, vấn đề việc làm). Có thể giao tiếp đơn giản, thực hiện các yêu cầu cơ bản và nắm bắt được thông tin khi giao tiếp trong các bối cảnh quen thuộc. Có thể dùng từ vựng đơn giản để miêu tả lý lịch cá nhân, bối cảnh trực tiếp hay những chủ đề về các nhu cầu cấp bách. |
A1 | 120-220 | Có khả năng hiểu và sử dụng các cấu trúc câu đơn giản và cơ bản nhằm đáp ứng những yêu cầu cụ thể. Có khả năng giới thiệu bản thân và những người khác, có thể hỏi và trả lời các câu hỏi về bản thân như nơi sinh sống, những người quen biết hay những vật dụng sở hữu. Có thể giao tiếp một cách đơn giản, nói chậm rãi, rõ ràng và sẵn lòng nhận trợ giúp. |
Như vậy, nếu bạn được thông báo: là 400 điểm TOEIC, tương đương, ban có thể giao tiếp trong các bối cảnh quen thuộc, có thể sử dụng từ vựng đơn giản để mô tả về lý lịch cá nhân, bối cảnh trực tiếp hay những chủ đề về các nhu cầu cấp bách.
Và bạn biết đấy, để học TOEIC hay Tiếng Anh theo chuẩn Châu Âu thực sự, bạn cần thời gian là hàng trăm giờ chứ không phải là vài chục giờ đâu nhé.
Thật cố gắng!!!