Bạn vốn đã biết cách nói “Please”, “Thank you,” hoặc “Excuse me” – nhưng dưới đây là 15 cách nói khác nhau thể hiện được rằng bạn rất lịch sự và cũng hiểu biết về tiếng Anh sâu sắc
KHÔNG NÊN NÓI: I Want A Hamburger.
NÊN NÓI: I’d Like A Hamburger.
HOẶC NÊN NÓI : I’ll Have A Hamburger, Please.
“I want” thường được coi là câu mệnh lệnh nếu bạn yêu cầu người khác hoàn thành ước muốn hoặc mong muốn của bạn.
“I’d like” thì lại lại một câu/ cụm mang tính lịch sự và trần trọng..
Khi chúng ta gọi đồ ăn hoặc đồ uống , chúng ta thường sử dụng, “I’ll have…”
KHÔNG NÊN NÓI:: Send Me The Report.
NÊN NÓI: Could You Send Me The Report?
Bạn nên cố gắng duy trì một mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, và nếu bạn sử dụng câu mệnh lệnh (động từ trực tiếp đứng đầu câu) thì đây là điều chẳng hay ho chút nào. Ví dụ
- Reply to my email – Trả lời thư đi.
- Go to the bank – Đến ngân hàng í
- Finish this project – Hoàn thành dự án đi.
Nghe những câu này, bạn có thấy họ đang đứng ở góc độ bề trên không?
Thay vào đó hãy sử dụng các cấu trúc câu Could you…? and Could you please…?
KHÔNG NÊN NÓI:: Go Away. / Leave Me Alone.
NÊN NÓI: Could You Give Me A Minute?
HOẶC NÊN NÓI: Sorry – I’m A Bit Busy Right Now.
Nếu đồng nghiệp của bạn đến gặp bạn lúc bạn đang có khó khăn hoặc cảm thấy khó ở, và thực long bạn muốn được một mình, hãy sử dụng câu COULD YOU GIVE ME A MINUTE? nhé. Sau đó, khi bạn bình tĩnh lại, thì hãy chủ động quay lại nói chuyện với họ. Người đi làm chuyên nghiệp là vậy đấy.
Bạn cũng có thể sử dụng các cấu trúc câu khác như SORRY – I AM A BIT BUSY RIGHT NOW khi bạn đang làm việc và không muốn bị gián đoạn. Sau đó, nhớ nói thêm CAN WE TALK A LITTLE LATER? và nhớ là hẹn thời gian với đồng nghiệp để đồng nghiệp không mong chờ nhé.
KHÔNG NÊN NÓI:: Tell Me When You’re Available.
NÊN NÓI: Let Me Know When You’re Available.
LET ME KNOW là cách nói gián tiếp và lịch sự hơn là nói TELL ME. Thực sự cách nói TELL ME chỉ ám chỉ tới việc bạn đang ra lệnh hoặc ở thế trên. Thay vào đó bạn cũng có thể nói câu WHEN ARE YOU AVAILABLE? để thay thế
KHÔNG NÊN NÓI:: You’re Wrong.
NÊN NÓI: I Think You Might Be Mistaken.
HOẶC NÊN NÓI: Actually… (NÊN NÓI The Correct Information)
HOẶC NÊN NÓI: I’m Afraid I Disagree.
Sử dụng cấu trúc trực tiếp cơ bản để chỉ ra lỗi trong bài làm, chưa bao giờ là sai. Nhưng những cấu trúc câu mang tính chất nhẹ nhàng hơn, cho phép cái tôi của bạn chấp nhậSn lỗi sai đó mượt mà hơn như I THINK YOU MIGHT BE MISTAKEN.
Cụm ACTUALLY,….. được sử dụng để chữa lỗi sai hoặc chữa thông tin sai, mà không tập trung vào việc thực ra người nói/ hạnh động đang đưa ra quan điểm chưa ổn. Về cơ bản, câu I AM AFRAID I DISAGREE nên là câu cuối cùng hẵng nói.
KHÔNG NÊN NÓI:: That’s A Bad Idea.
NÊN NÓI: I’m Not So Sure That’s A Good Idea.
HOẶC NÊN NÓI: I Have A Few Concerns.
Thay vì sử dụng từ BAD, bạn nên dùng từ I AM NOT SO SURE THAT’S A GOOD IDEA. Bạn cũng có thể lựa chọn hoặc thay thế bằng cách chỉ ra MỐI QUAN TÂM của bạn (CONCERNS)
KHÔNG NÊN NÓI:: Your Work Isn’t Good.
NÊN NÓI: I’m Not Quite Satisfied With This Work.
HOẶC NÊN NÓI: To Be Honest, This Needs Some Improvement.
Một trong những điều khó khăn nhất là nói với một ai đó công việc của họ thực sự không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc đáp ứng đúng tiêu chuẩn của công ty. Bạn có thể làm cho điều đó dễ dàng hơn bằng việc sử dụng những từ ngữ/ cấu trúc câu nhẹ nhàng và mềm mỏng. Cụm từ TO BE HONEST (thành thận mà nói) được sử dụng khi bạn đang chỉ ra những quan điểm mà người khác chẳng mấy thích thú.
KHÔNG NÊN NÓI:: I Don’t Like The Colors In This Design.
NÊN NÓI: I’m Not Too Fond Of The Colors In This Design.
HOẶC NÊN NÓI: I’d Prefer To Use Different Colors In This Design.
Khi xem xét, đánh giá công việc, tránh nói những câu như I DON’T LIKE. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các cấu trúc như I AM NOT TO FOND OF hoặc I AM NOT A FAN OF… hoặc, bạn cũng có thể dùng I’D PREFER… hoặc I’D RATHER….